Chú thích Hán_Cao_Tổ

  1. Thời Hán Quang Vũ Đế, truy phế Lã hậu, trục xuất khỏi Trường lăng, thay vào đó đưa Bạc phu nhân vào, truy phong Cao hoàng hậu.
  2. 史记·卷八·高祖本纪第八》:丙寅,葬。己巳,立太子,至太上皇庙。群臣皆曰:“高祖起微细,拨乱世反之正,平定天下,为汉太祖,功最高。”上尊号为高皇帝。
  3. 《汉书·卷一下·高帝纪第一下》:五月丙寅,葬长陵。已下,皇太子、群臣皆反至太上皇庙。群臣曰:“帝起细微,拨乱世反之正,平定天下,为汉太祖,功最高。”上尊号曰高皇帝。
  4. Đây là năm sinh do Hoàng Phủ Mật (Huangfu Mi, 215-282), tác giả của các cuốn châm cứu nổi tiếng đưa ra.
  5. Đây là năm sinh do Thần Toản đưa ra khoảng năm 270 khi bình cuốn Hán thư.
  6. Có tài liệu ghi là 247 TCN, nhưng số tài liệu nói ông sinh năm 256 TCN chiếm tỉ lệ cao hơn
  7. Vì ông là con thứ ba trong gia đình. Sử Ký (Nhữ Thành dịch), Nhà xuất bản Văn học, 1971, trang 117 chú: "Tên thật là Bang nhưng vì húy nên không viết. Tên Quý chứng tỏ Lưu Bang là con thứ ba, theo tứ tự: Bá, Trọng, Quý"
  8. 《史记·卷八·高祖本纪第八》:丙寅,葬。己巳,立太子,至太上皇庙。群臣皆曰:“高祖起微细,拨乱世反之正,平定天下,为汉太祖,功最高。”上尊号为高皇帝
  9. 《汉书·卷一下·高帝纪第一下》:五月丙寅,葬长陵。已下,皇太子、群臣皆反至太上皇庙。群臣曰:“帝起细微,拨乱世反之正,平定天下,为汉太祖,功最高。”上尊号曰高皇帝
  10. 苏辙:“夫古之英雄,唯汉高帝为不可及也夫。”
  11. 何去非:“汉太祖挟其在己之智术,固无足以定天下而王之。然天下卒归之者,盖能收人之智而任之不疑也。”
  12. Chú ý rằng chữ "Ảo" (媼) không phải là tên riêng của mẹ Lưu Bang. Nó được sử dụng như là một cách để chỉ một phụ nữ lớn tuổi tại thời điểm đó.
  13. 1 2 dịch của ["Sử ký Tư Mã Thiên"
  14. Patricia Buckley Ebrey (2003). Women and the family in Chinese history. Volume 2 of Critical Asian scholarship. Psychology Press. tr. 171. ISBN 0415288231. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.  Đã bỏ qua tham số không rõ |editon= (trợ giúp)
  15. 1 2 3 4 5 6 Sử ký, Cao Tổ bản kỷ
  16. of Records of the Grand Historian
  17. Chu Hà và Tung Công không tin tưởng Ngụy Báo vì Báo từng hàng Sở nên đã giết Báo
  18. (臣口不能言,然臣期期知其不可。陛下雖欲廢太子,臣期期不奉詔。)
  19. Nay là Đại Đồng, Sơn Tây, Trung Quốc.
  20. Sử ký, Lã Hậu bản kỷ
  21. Chu Thiệu Hầu, sách đã dẫn, tr 9
  22. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 381
  23. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 382-383
  24. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 370
  25. 1 2 Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 373
  26. Lời giới thiệu Sử ký Tư Mã Thiên, tr 18-19
  27. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 377
  28. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 379-380
  29. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 408, 414
  30. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 414. Thời Hán Văn Đế, Ngô Thần chết không có người nối nên nước bị xóa bỏ.
  31. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 417-418
  32. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 419-420
  33. Tiêu Lê, Mã Ngọc Chu, Lã Diên Đào, sách đã dẫn, tr 125
  34. Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 420
  35. Theo Nguyễn Khắc Thuần, sách đã dẫn, tr 46. Thái công chỉ có nghĩa tôn xưng, còn Lưu Ẩu chỉ mang nghĩa là bà Lưu. Tên tuổi cha mẹ Lưu Bang được các nhà nghiên cứu khẳng định là không khảo cứu được